Đại từ (Le pronom) Ngữ pháp tiếng Pháp

Đại từ nhân xưng (Les pronoms personnels)

Dưới đây trình bày đại từ nhân xưng chủ ngữ, đại từ nhân xưng bổ ngữ trực tiếp (complément d'objet direct, COD) và đại từ nhân xưng bổ ngữ gián tiếp (complément d'objet indirect, COI).

LES PRONOMS PERSONNELS
NgôiChủ ngữ (Sujet)Complément d'objet directComplément d'objet indirect
Số ít

(Singulier)

1je (tôi)me
2tu (bạn)te
2il (anh ấy)

elle (cô ấy)

le

la

lui
Số nhiều

(Pluriel)

1nous (chúng tôi)nous
2vous (bạn/ các bạn)vous
3ils (họ/ các anh ấy)

elles (các cô ấy)

lesleur

Nếu phía sau đại từ, động từ là các nguyên âm thì các ngôi je, me, te, le, la phải chuyển thành j', m', t', l'.

Ví dụ. J'habite en Paris. (Tôi sống ở Paris).

Sự khác biệt giữa một số đại từ nhân xưng chủ ngữ

Giữa "tu" và "vous"

Vous ngoài là đại từ số nhiều thì nó cũng được dùng dưới dạng đại từ số ít (singulier), tức ta có thể xưng hô vous với nhiều người hoặc chỉ với một người đều đúng cả. Vậy nếu dùng vous để xưng hô với một người thì nó lại bị trùng chức năng (la fonction) với ngôi tu, như vậy sẽ dẫn đến dư thừa vốn từ cần thiết. Tuy nhiên, giữa vous và tu có sự khác biệt nên mới có thể dùng như vậy. Cụ thể là

  • Tu được dùng để xưng hô với người thân, bạn bè và những người nhỏ tuổi hơn mình nhằm tạo không khí thân mật, nhẹ nhàng. (forme de famille)
  • Vous được sử dụng để xưng hô với người lạ, người lớn tuổi, các văn bản hành chính - công vụ nhằm xây dựng nên văn phong lịch sự, trang trọng. (forme de politesse).

Nhắc đến vous, ta sẽ phải nhắc đến monsieur, madame và mademoiselle. Monsieur (có thể viết tắt là M.) + tên: dùng để gọi lên một người nam giới một cách kính trọng. Ví dụ: Monsieur Rousseau (M. Rousseau) - nghĩa là Ngài/ Quý ông Rousseau. (Tương đương với Mr. Rousseau trong tiếng Anh). Do monsieur là danh từ ghép hình thành giữa tính từ sở hữu mon và danh từ sieur, do đó khi ở dạng số nhiều phải biến đổi cả danh từ và tính từ (tức sieur thành sieurs và mon thành mes, xem lại Mục. Tổng quan và sự tương hợp). và khi hợp lại sẽ trở thành messieurs (Các quý ông).

Madame (viết tắt Mme.) được dùng để xưng hô với người phụ nữ lớn tuổi hoặc người phụ nữ đã có gia đình (bất kể người đó nhỏ hay lớn tuổi) ví dụ như Madame Anne (Mme. Anne): quý bà Anne. Tương tự như cách giải thích ở trên, madame khi chuyển sang số nhiều sẽ trở thành là mesdames (quý bà). Khi nhắc đến cụm từ "Thưa quý vị" tiếng Pháp sẽ là "Mesdames et Messieurs".

Còn mademoiselle (viết tắt là Mlle.) được dùng để xưng hô với người phụ nữ trẻ tuổi hoặc chưa có chồng, ví dụ Mlle. Constance. (Quý cô Constance). Dạng số nhiều sẽ là mademoiselles hoặc mesdemoiselles. Lưu ý, khi gặp người phụ nữ Pháp bất kì nên xưng hô bằng madame mặc dù có trẻ tuổi tới đâu (nếu cần thiết họ sẽ tự sửa cho bạn), còn không thì vẫn phải dùng madame. Tương tự, trong văn bản hành chính - công vụ bắt buộc phải dùng madame chứ không dùng mademoiselle. Trong văn nói, madame cũng được sử dụng để nói đến người phụ nữ chưa chồng với mục đích kính trọng và lịch sự (courtoisie).

Giữa il/elle

Il/Elle ngoài chỉ người, nó còn được dùng để chỉ đồ vật với quy tắc là il sẽ thay thế cho danh từ giống đực (n.m) còn elle sẽ thay thế cho danh từ giống cái.

Ví dụ. La poupée est rose. (Búp bê màu hồng), poupée là giống cái nên có thể thay thế bằng elle, câu tương đương sẽ là Elle est rose.

Tương tự, Le ciel est bleu. = Il est bleu.

Giữa ils/elles

Ngoài chỉ người ils, elles cũng được dùng để chỉ đồ vật. Bên cạnh đó, trong trường hợp chỉ người:

  • Nếu trong đám người chỉ toàn là phụ nữ thì mới dùng elles.
  • Còn trong đám người phụ nữ mà chỉ cần có một người nam giới trong đám người đó thì phải dùng ils.

Quy tắc trật tự thành phần câu.

Quy tắc 1. Đại từ bổ ngữ phải đứng trước động từ mặc dù bổ ngữ đứng sau động từ

Phần này khá khó hiểu nhưng một khi đã quen thì sẽ dễ dàng hiểu. Lưu ý phân biệt đại từ bổ ngữ và bổ ngữ ví dụ xét câu: Maryse a chanté la chanson « Donna Donna ». La chanson « Donna Donna » trong câu này là bổ ngữ và có thể được thay thế bằng đại từ bổ ngữ là la.

1. Trong một câu nếu chỉ xuất hiện hoặc COD hoặc COI, trong trường hợp các bổ ngữ được thay thế bởi đại từ thì đại từ bổ ngữ phải đứng đằng trước động từ, lúc này câu văn sẽ trở thành Sujet + COD/COI + verbe:

Ví dụ. xét câu bình thường Je pense à Jacques (Tôi nghĩ về Jacques.) do à Jacques bổ ngữ cho động từ nên danh từ riêng Jacques là bổ ngữ, mặt khác, do đứng phía sau giới từ (cụ thể là à) nên Jacques trong trường hợp này là COI vậy à Jacques sẽ được thay thế bằng đại từ lui. Theo nguyên tắc, đại từ sẽ đảo lên phía trước động từ nên câu mới sẽ trở thành Je lui pense. (Tôi nghĩ về anh ấy.)

2. Trong một câu nếu có cả COD và COI, thì trật tự câu sẽ là Sujet + COI + COD + Verbe.

Ví dụ. Maryse donne des marguerites à toi. (Maryse tặng bạn những bông cúc.). Câu này hơi sai ngữ pháp (ở chỗ trong câu nếu à toi thì phải chuyển ngay thành te và đặt phía trước động từ nhưng tạm thời chấp nhận là đúng để phân tích câu). Cụm danh từ des marguerites và à sa mère đều là những bổ ngữ cho động từ, tuy nhiên do des marguerites đứng liền, trực tiếp phía sau động từ không cần bất cứ giới từ nào nên nó là COD và được thay thế bằng les, còn à toi do toi đứng phía sau à nên à toi là COI, thay thế bằng te. Theo nguyên tắc trên, ta sẽ được Maryse te les donne. (Maryse tặng nó cho bạn.)

3. Lưu ý, ngoại lệ là nếu COI là lui hoặc leur thì trật tự câu sẽ là Sujet + COD + lui/leur + Verbe.

Ví dụ. Joanne parlera anglais aux étrangers. (Joanne sẽ nói tiếng Anh với người nước ngoài). Lưu ý aux chính là sự kết hợp giữa giới từ à và les (à les phải chuyển thành aux, còn à le phải chuyển thành au). Tương tự anglais là COD, thay thế bằng le còn étrangers là COI, thay thế bằng leurs. Đáng lẽ ra theo quy tắc 2, thì câu mới sẽ là Joane leur le parlera. Nhưng trường hợp này là TH đặc biệt nên phải theo nguyên tắc 3., do đó câu mới sẽ là Joanne le leur parlera.

4. Cần phân biệt vị trí đặt đại từ bổ ngữ sao cho đúng, thường thì sẽ phải đặt trước động từ mà nó bổ nghĩa.

Ví dụ. Tu parles Italien. = Tu le parles. (Bạn nói tiếng Ý = Bạn nói tiếng đó, rõ ràng Italien bổ nghĩa cho động từ parles nên đại từ thay thế cho Italien phải đặt phía trước động từ parles.)

Bây giờ mở rộng câu ra,

Ví dụ. Je veux parler Italien. (Tôi muốn nói tiếng Ý, lưu ý tất cả động từ phía sau vouloir, pouvoir, devoir... phải giữ nguyên mẫu). Trong câu này có tới hai động từ liền kề nhau là veux và parler vậy thì đại từ thay thế bổ ngữ Italien là "le" sẽ đặt ở đâu, mặt khác nguyên tắc là đại từ bổ ngữ chỉ đặt phía trước động từ mà nó bổ ngữ? Bây giờ phân tích rõ ràng câu đó: Je veux parler Italien (Tôi muốn nói tiếng Ý.), loại bỏ parler khỏi câu này, ta sẽ được "Je veux Italien." (Tôi muốn tiếng Ý.), tuy đúng ngữ pháp nhưng nghĩa sẽ rất kỳ lạ, bất hợp lí và không logic, nhưng nếu loại veux ra khỏi câu, ta được "Je parle Italien." (Tôi nói tiếng Ý), nghĩa câu này bình thường và khá logic. Do đó, nếu loại bỏ parler, câu văn sẽ tối nghĩa, do đó Italien bổ nghĩa cho parler. Vậy nếu thay Italien bằng đại từ "le", câu văn mới phải là Je veux le parler.

Quay trở lại ví dụ trên, nếu phân tích kĩ càng thì có vẻ như nguyên cụm "parler Italien" là bổ ngữ cho động từ veux vì nếu đặt câu hỏi: "Tu veux quoi?" (Bạn muốn gì?) Thì câu trả lời hợp lí là Je veux parler Italien. (Tôi muốn nói tiếng Ý). Do đó đại từ thay thế Italien đặt phía trước parler là hợp lí (chỉ biến đổi trong cụm từ mà không biến đổi nghĩa cả câu.)

5. Trong câu phủ định, đại từ bổ ngữ phải luôn đi kèm với động từ và có thể xem như đại từ và bổ ngữ là một cặp không tách rời. Do đó, cấu trúc câu phủ định sẽ là Sujet + ne/n' + COD/COI + verbe + pas/ jamais....

Ví dụ. Vous jouez aux échecs. = Vous les jouez, (Bạn chơi cờ) khi chuyển sang câu phủ định sẽ là Vous ne les jouez pas.

Do ne... pas chỉ cài vào động từ chính nên ví dụ ở trường hợp 5, khi chuyển sang phủ định sẽ là Je neveux pas le parler. (veux là động từ chính, còn "le parler" có thể xem như một bổ ngữ complément d'objet).

Quy tắc 2. Tính từ thường đứng sau danh từ mà nó bổ ngữ

Ví dụ. Une situation sérieuse, un après-midi silencieux, des paysages pittoresques...

Đa số tính từ thường đứng sau danh từ đó: tính từ dài (ví dụ như miraculeux, sympathique, nécessaire...), quá khứ phân từ (như specialisé, charmé, séduisé... QKPT luôn đứng sau danh từ), tính từ chỉ màu sắc (blanc, bleu, noir...) hay tính từ chỉ quốc tịch (vietnamien, américain, anglais, japonais...)...

Tuy nhiên cũng có một số tính từ luôn đứng trước danh từ đó là vieil/vieux/vieille, jeune, beau/bel/belle, nouvel/nouveau/nouvelle, grand, petit, faux/fausse, gros, énorme, ancien, bon, joli, mauvais, fou/folle, même, doux, longue, fort...

Một số tính từ thay đổi vị trí có thể dẫn đến thay đổi về nghĩa như un grand homme (người đàn ông nổi tiếng)/ un homme grand (người đàn ông to lớn)...

Đại từ nhấn mạnh (Les pronoms toniques)

Dưới đây là các đại từ nhấn mạnh trong tiếng Pháp

Les pronoms toniques
Le pronom personnelLe pronom tonique correspondant

(Đại từ nhấn mạnh tương ứng)

jemoi
tutoi
il/elle/onlui/ elle/soi
nousnous
vousvous
ils/ elleseux/elles

Đại từ nhấn mạnh, như đúng tên gọi của nó, được dùng để nhấn mạnh thành phần câu nào đó như chủ ngữ, bổ ngữ... Do đó, đại từ nhấn mạnh không bao giờ làm chủ ngữ.

Ví dụ.

Eux, Jacques et Pierre font énergétiquement. (Họ, Jacques và Pierre làm việc rất hăng hái). Trong câu này, đại từ "eux" dùng để nhấn mạnh cho chủ ngữ Jacques et Pierre (ngôi ils).

Toi, je t'aime beaucoup comme les étoles lumineuses dans le ciel. (Anh, em yêu anh nhiều như những vì sao sáng trên bầu trời.). Trong câu này, đại từ "toi" được dùng để nhấn mạnh cho bổ ngữ te.

Đại từ nhấn mạnh được sử dụng phía sau giới từ, liên từ như avec, et, de, à...

Ví dụ. Je suis tombée amoureux de toi. (Em yêu anh)

Đại từ on/ en/ y

Đại từ on

Đại từ on được sử dụng dành cho người và tương đương với các ngôi, từ ngữ sau:

  • Ngôi nous: On vient des États-Unis. (Chúng tôi đến từ Hoa Kỳ.)
  • Đại từ phiếm chỉ "Quelqu'un" : On était fait irruption dans nos maison avant que nous soyons rentrés chez nous. (Ai đó đã đột nhập nhà chúng tôi trước khi tôi trở về nhà.)
  • Đại từ phiếm chỉ "Tout le monde" (mọi người) hay "N'importe qui" (bất cứ ai): On oublie vite. (Người ta mau quên).
  • Thỉnh thoảng, nó còn thay thế ngôi tu hoặc ngôi vous: Alors, on est contente, on a réussi? (Em đã chiến thắng và em rất hài lòng chứ?)

Đại từ en/y

Đại từ "en" được sử dụng:

  • Như bổ ngữ trực tiếp, thay thế một danh từ có mạo từ des, un hoặc du đứng trước như Adèle a vu des tziganes. = Adèle en a vus.

Đại từ sở hữu (Les pronoms possessifs)

Dưới đây là bảng các đại từ sở hữu trong tiếng Pháp.

Les pronoms possessifs
NgôiSingulierPluriel
MasculinFeminineMasculinFeminin
jele mienla mienneles miensles miennes
tule tienla tienneles tiensles tiennes
il/ellele sienla sienneles siensles siennes
nousle nôtrela nôtreles nôtres
vousle vôtrela vôtreles vôtres
ils/ellesle leurla leurles leurs

Đại từ sở hữu dùng để thay thế cho một cụm adj. possessif + nom, nhằm tránh lặp từ trong câu hoặc đoạn văn. Ví dụ, ma maison được thay thế bằng đại từ sở hữu là la mienne, hoặc ses oncles có thể thay thế bằng les siens.

Ví dụ. "C'est votre voiture?" - "Non, ce n'est pas la mienne." Trong ví dụ này, vélo được thay thế bởi le mien.

Đại từ chỉ định (Les pronoms démonstratifs)

Đại từ phiếm

Đại từ nghi vấn